Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia – những khó khăn chồng chất khó khăn
Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia, là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Serbia và đại diện cho Serbia trên bình diện quốc tế. Sau sự tan rã của CHLB XHCN Nam Tư và đội tuyển bóng đá của quốc gia này vào năm 1992, Serbia đã được đại diện (cùng với Montenegro) trong đội tuyển bóng đá quốc gia CHLB Nam Tư mới. Mặc dù gặp vô vàn những khó khăn do các lệnh trừng phạt quốc tế, xong nền bóng đá Serbia vẫn phát triển rực rỡ và đang ngày càng thể hiện được vị thế của mình trên sân chơi quốc tế.
Và như bất cứ một CLB bóng đá nào khác trên thế giới, đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia cũng có kinh đình, và một trong những đối thủ lớn nhất của họ là CLB Croatia. Kình địch này là một trong những đối thủ bóng đá cạnh tranh nhất ở châu Âu. Sự cạnh tranh bắt nguồn từ nguồn gốc chính trị, và được Goal.com liệt kê là một trong mười cuộc cạnh tranh quốc tế lớn nhất và là đối thủ bóng đá có tính chính trị nhất theo tờ Bleacher Report
Những cầu thủ tài năng tại Serbia
Trong thể thao, sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi, và dĩ nhiên cạnh tranh càng gay gắt, càng sản sinh ra nhiều những nhân tài. Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia là một ví dụ, sau đây là danh sách đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia mới nhất 2023, nơi quy tụ của những chân sút hàng đầu của đất nước này:
Số áo | Tên Cầu thủ | Vị trí | Ngày Sinh | Câu Lạc Bộ |
23 | Vanja Milinkovic-Savic | Thủ môn | 20/02/1997 | Torino |
12 | Predrag Rajkovic | Thủ môn | 31/10/1995 | Mallorca |
1 | Marko Dmitrovic | Thủ môn | 24/01/1992 | Sevilla |
5 | Milos Veljkovic | Hậu vệ | 26/09/1995 | Bremen |
8 | Nemanja Gudelj | Hậu vệ | 16/11/1991 | Sevilla |
4 | Nikola Milenkovic | Hậu vệ | 12/10/1997 | Fiorentina |
3 | Strahinja Erakovic | Hậu vệ | 22/01/2001 | Đang Cập Nhật |
13 | Stefan Mitrovic | Hậu vệ | 22/05/1990 | Getafe |
2 | Strahinja Pavlovic | Hậu vệ | 24/05/2001 | FC Salzburg |
24 | Ivan Ilic | Tiền vệ | 17/03/2001 | Torino |
20 | Sergej Milinkovic-Savic | Tiền vệ | 27/02/1995 | Al Hilal |
10 | Dusan Tadic | Tiền vệ | 20/11/1988 | Ajax |
25 | Filip Mladenovic | Tiền vệ | 15/08/1991 | Đang Cập Nhật |
14 | Andrija Zivkovic | Tiền vệ | 11/07/1996 | Benfica |
16 | Sasa Lukic | Tiền vệ | 13/08/1996 | Fulham |
21 | Filip Djuricic | Tiền vệ | 30/01/1992 | Sampdoria |
6 | Nemanja Maksimovic | Tiền vệ | 26/01/1995 | Getafe |
17 | Filip Kostic | Tiền vệ | 01/11/1992 | Juventus |
19 | Uros Racic | Tiền vệ | 17/03/1998 | Sassuolo |
26 | Marko Grujic | Tiền vệ | 13/04/1996 | Porto |
22 | Darko Lazovic | Tiền vệ | 15/09/1990 | Hellas Verona |
11 | Luka Jovic | Tiền đạo | 23/12/1997 | AC Milan |
7 | Nemanja Radonjic | Tiền đạo | 15/02/1996 | Torino |
18 | Dusan Vlahovic | Tiền đạo | 28/01/2000 | Juventus |
9 | Aleksandar Mitrovic | Tiền đạo | 16/09/1994 | Al Hilal |
Vào tháng 7 năm 2014, một mối quan hệ đối tác đã được công bố giữa Hiệp hội bóng đá Serbia và nhà sản xuất Anh Umbro, nhà cung cấp chính thức của Serbia trước khi Puma tiếp quản vị trí tài trợ các bộ trang phục sân nhà và sân khách của họ, ra mắt vào ngày 7 tháng 9 năm 2014 trong trận giao hữu với Pháp. Vào ngày 7 tháng 9 năm 2014, Serbia đã tiết lộ bộ trang phục thi đấu mới nhất của họ cũng được mặc tại chiến dịch vòng loại UEFA Euro 2016, mở đầu cho kỉ nguyên mới, kỉ nguyên phát triển bóng đá mạnh mẽ, bền vững từ quốc gia này.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia – tương lai đầy hứa hẹn
Và đó là một vài thông tin về đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia. Tuy không phải là một nước lớn, không có lịch sử bóng đá lâu đời, vẫn còn nhiều mâu thuẫn chính trị, xong những thế hệ các cầu thủ mới tại Serbia đang đạt được những thành công đáng kể trong sự nghiệp của mình. Chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng vào một tương lai tươi đẹp hơn cho nền bóng đá quốc gia này.